C15-19 Alkane
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
C15-19 Alkane (hay emosmart 19) là chất làm mềm không phân cực, có khả năng phân hủy sinh học nhanh chóng, không gây hại cho sức khỏe con người lẫn gây tổn hại cho môi trường.
Trong mỹ phẩm, C15-19 Alkane được sử dụng cho mục đích tạo nền dầu. Hoạt chất này tương thích cao với các loại dầu khác, giúp phân tán oxit titan và oxit kẽm. Ngoài ra, C15-19 Alkane còn góp phần giúp các hợp chất béo dễ dàng hòa tan.

Alkane dễ dàng điều chế và có sự ổn định nhờ tính chất là dầu trơ và không phân cực, thậm chí trong điều kiện khắc nghiệt nhất (pH/ môi trường oxy hóa/ khử oxy hóa,…)
Các nhà sản xuất dùng C15-19 Alkane trong vai trò là chất làm mềm thay thế tuyệt vời cho dầu silico. Nhờ có nguồn gốc từ thực vật, C15-19 Alkane đạt độ tinh khiết cao, lành tính, an toàn. Sau thời gian sử dụng mỹ phẩm chứa C15-19 Alkane, làn da bạn sẽ được cải thiện, trở nên mềm mại hơn rất nhiều.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Alcohol denat là gì?
Alcohol denat (hay rượu biến tính) là etanol được pha trộn với nhiều thành phần khác nhau. Là loại rượu cơ bản nhất, nếu uống etanol với một lượng nhiều không kiểm soát sẽ gây ra nguy hại cho sức khỏe, thậm chí cả tính mạng. Do vậy, người ta "biến tính" etanol bằng cách bổ sung các thành phần để khuyến cáo mọi người không uống thường xuyên hay quá nhiều.
Trong danh sách thành phần của các hóa dược phẩm như chất tẩy rửa gia dụng, chất tẩy sơn, bạn có thể tìm thấy rượu biến tính được cho vào với tác dụng tiêu diệt vi trùng (phổ biến là sử dụng trong nước rửa tay và các sản phẩm tẩy rửa khác). Đồng thời, etanol cũng có khả năng gây cháy nên những người đi cắm trại thường mang theo và sử dụng nó.

Etanol là một sản phẩm phụ của quá trình lên men, bản thân nó không độc hại ngay lập tức. Tuy nhiên, so với các loại rượu thường để uống khác, etanok mạnh hơn rất nhiều. Các loại rượu để uống có độ cồn trung bình vào khoảng 40%, trong khi đó độ cồn trung bình của etanol dao động trong khoảng từ 60%-90% nên nếu bạn chỉ uống etanol không sẽ rất nguy hiểm, có thể bị ngộ độc rượu ngay lập tức, thậm chí có thể tử vong.
Đó là lý do rượu biến tính Alcohol denat ra đời. Alcohol denat được sản xuất để ngăn mọi người không uống etanol vì nó mang mùi vị rất khó chịu. Trong quá trình biến tính etanol, một số hợp chất khác được đưa vào như methanol (một dạng rượu đơn giản khác, thường bị loại bỏ trong quá trình chưng cất). Methanol là loại rượu còn độc hại hơn cả etanol, vì nếu uống phải có thể bị tê liệt và tử vong.
Trong khi etanol có mùi khó chịu thì axeton, metyl etyl xeton và denatonium thường được thêm vào để khử mùi khó chịu này. Đó cũng chính là lý do tại sao các chất này được thêm vào thuốc nhuộm.

Điều chế sản xuất alcohol denat
Alcohol denat được xếp vào danh sách bảng cồn xấu, đặc tính là bay hơi khá nhanh. Do trong thành phần chứa chất biến tính nên Alcohol denat có mùi khá khó chịu.
Quá trình sản xuất cồn biến tính người ta sẽ nhỏ chất khử màu vào trong rượu tạo nên mùi khó chịu nhưng vẫn không làm thay đổi hóa học phân tử của etanol.
Ascorbyl Glucoside là gì?
Ascorbyl Glucoside (vitamin C gốc đường) là một dẫn xuất của vitamin C. Ascorbyl Glucoside có độ pH từ 5-7. Khác với tác dụng trực tiếp khi lên da của các gốc C khác như LAA, EAA, MAP, SAP… Ascorbyl Glucoside sau khi lên da sẽ trải qua một quá trình hấp thụ và chuyển đổi thì mới mang lại những hiệu quả rõ rệt cho da.

Cụ thể, sau khi Ascorbyl Glucoside được hấp thụ vào da, một loại Enzyme được gọi là Alpha-Glucosidas sẽ phân hủy nó thành LAA (L – Ascorbic Acid). Quá trình này sẽ giúp da nhận được những hiệu quả của vitamin C như làm sáng da, chống oxy hóa, mờ thâm, làm mờ nếp nhăn... Và đồng thời hạn chế được tối đa các khả năng kích ứng so với khi bôi trực tiếp gốc L-AA lên da.
Người dùng sử dụng vitamin C gốc LAA thường hay gặp phải tình trạng khó hấp thụ, vitamin C bị oxy hóa ngay trên bề mặt da và khiến da bị vàng sạm. Những ai gặp trường hợp này khi sử dụng LAA thì có thể tham khảo sang gốc Ascorbyl Glucoside (Vitamin C gốc đường). Vì gốc này ổn định với ánh sáng hơn rất nhiều, cũng như độ hấp thụ và thẩm thấu tốt hơn hẳn.
Vì phải trải qua một giai đoạn chuyển hóa nên nhìn chung Ascorbyl Glucoside sẽ có hiệu quả chậm hơn so với vitamin C gốc LAA. Tuy nhiên, đây sẽ là một giải pháp an toàn, dài lâu, và cũng như đảm bảo sản phẩm đang dùng không bị oxy hóa giữa chừng. Thêm một điểm nhỏ nữa thì bảo quản Vitamin C gốc LAA khó cực kỳ, bạn phải để tránh ánh sáng trực tiếp, thường xuyên kiểm tra màu sản phẩm, nếu nó bị vàng ngà đi thì tinh chất đã bị oxy hóa và không thể sử dụng được nữa. Vitamin C gốc LAA tốt nhất nên được bảo quản ở tủ lạnh. Ngược lại, các sản phẩm chứa Ascorbyl Glucoside thì chỉ cần để ở nhiệt độ phòng và không cần lo ngại đến khả năng sản phẩm bị oxy hóa.
Vì sẽ chuyển hóa thành LAA sau khi lên da nên Ascorbyl vẫn duy trì những hiệu quả tốt của vitamin C đối với da. Nổi bật là các hiệu quả như chống oxy hóa, làm sáng da, giảm thâm, tăng độ đàn hồi, thúc đẩy hình thành và tái tạo Collagen trên da. Ưu điểm lớn của Ascorbyl Glucoside là thẩm thấu tốt, ít gây kích ứng trên da và hầu như sản phẩm không bị oxy hóa ngay cả khi bảo quản ở môi trường nhiệt độ phòng.
Điều chế sản xuất Ascorbyl Glucoside
Sản xuất công nghiệp của Ascorbyl Glucoside chủ yếu bao gồm việc chuẩn bị, tinh chế, kết tinh của ba quy trình chính.
Hiện nay, quá trình chuyển đổi sinh học là cách duy nhất để tổng hợp glucoside ascorbic acid, tức là sử dụng glucoside trên glucosyl donor được chuyển đến vị trí C 2 của vitamin C bằng cách sử dụng transglycosylation cụ thể của glycosyltransferase.
Trong phản ứng này, các độ dài khác nhau của các nhóm glucosyl có thể được gắn với vị trí C 2 của vitamin C để sản xuất một hỗn hợp AA-2Gn (n = 1,2,3,4,5-C có thể chuyển thành Ascorbyl Glucoside bằng cách bổ sung một glucoamylase để giảm mức độ trùng hợp.

Ngoài ra, các đồng phân AA-5G, AA-6G và các AA-2G khác có xu hướng hình thành trong phản ứng glycosyltransferase, và các nhà tài trợ vitamin C và glucose vẫn tồn tại sau phản ứng, do đó phản ứng glycosyl hóa hoàn thành, dung dịch phản ứng được tách ra và tinh chế, và cuối cùng là phương pháp tinh thể để có được độ tinh khiết cao ascorbyl glucoside sản phẩm.
Cơ chế hoạt động của Ascorbyl Glucoside
Ascorbyl Glucoside có cấu trúc bao gồm một nhóm của L-ascorbic Acid và Glucose. Khi thẩm thấu qua da, thành phần này sẽ được enzyme alphe-glucosidase phân chia thành L-ascosbic Acid và Glucose tách biệt.
Khi đó, thành phần này cũng sẽ sở hữu chức năng tương tự như L-ascorbic acid thông thường, có khả năng hoạt động như một coenzyme kích thích quá trình tổng hợp Collagen của da.
Avobenzone là gì?
Avobenzone là dẫn xuất metan dibenzoyl, có công thức hóa học là C20H22O3. Avobenzone tồn tại ở dạng bột tinh thể màu trắng đến vàng. Đặc tính của thành phần này là có thể tan trong dầu (isopropanol, decyl oleate, axit triglyceride/axit capric và các loại dầu khác).
Năm 1973, Avobenzone được phát hiện lần đầu, vài năm sau đó nó đã được sử dụng rộng rãi khắp Châu Âu. Năm 1998, FDA chấp thuận cho thành phần này xuất hiện trong các sản phẩm mỹ phẩm. Avobenzone cho đến nay vẫn được đánh giá là an toàn khi sử dụng bôi ngoài da dù có một số lo ngại về ảnh hưởng của chất này đối với cơ thể.

Avobenzone có khả năng hấp thụ tia UVA nên được sử dụng rộng rãi trong tất cả các loại kem chống nắng phổ rộng có dán nhãn “broad spectrum” (chống lại cả tia UVA và UVB).
Một điều cần lưu ý là càng tiếp xúc với tia UV thì khả năng hấp thụ của Avobenzone càng suy giảm theo thời gian, cụ thể là giảm xuống 36‰ sau 1 giờ sử dụng. Do đó, các nhà sản xuất sẽ thường kết hợp Avobenzone cùng các thành phần chống nắng khác để giúp chúng trở nên ổn định hơn, kéo dài tác dụng hơn dưới ánh nắng mặt trời.
Cơ chế hoạt động của Avobenzone
Có mặt trong kem chống nắng hóa học, Avobenzone sẽ giúp hấp thụ toàn bộ quang phổ của tia UVA – tia cực tím gây lão hóa da rồi chuyển đổi sang bức xạ hồng ngoại ít gây hại cho người sử dụng.
Carrageenan là gì?
Carrageenan được chiết xuất từ loại tảo đỏ có nguồn gốc từ Ireland, mọc dọc theo bờ biển Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Island. Là chất tạo gel, tạo đặc, carrageenan được chiết xuất bằng nước nóng dưới điều kiện khá kiềm, sau đó cho kết tủa/cô đặc.

Carrageenan có những đặc tính sau đây:
-
Có màu hơi vàng, màu nâu vàng nhạt hay màu trắng. Carrageenan tồn tại ở dạng bột thô, bột mịn và gần như không mùi.
-
Không tan trong ethanol nhưng carrageenan tan được trong nước ở nhiệt độ khoảng 80oC. Khi tan, carrageenan tạo thành một dung dịch sệt/dung dịch màu trắng đục có tính chảy. Lúc đầu, nếu được làm ẩm với cồn, glycerol, hay dung dịch bão hòa glucose và sucrose trong nước, carrageenan sẽ được phân tán dễ dàng trong nước hơn.
-
Tùy thuộc vào loại carrageenan, khối lượng phân tử, nhiệt độ, các ion có mặt và hàm lượng carrageenan mà độ nhớt của dung dịch sẽ khác nhau. Tuy nhiên, độ nhớt của Carrageenan sẽ tỉ lệ thuận với hàm lượng.
-
Carrageenantương tác được với nhiều loại gum - nhất là loại locust bean gum. Tùy hàm lượng, nó sẽ có tác dụng làm tăng độ nhớt, độ bền, độ đàn hồi của gel. Carrageenan sẽ làm tăng độ bền gel của guar gum nếu ở hàm lượng cao và ngược lại, nếu hàm lượng thấp thì chỉ làm tăng độ nhớt.
-
Khi carrageenan được cho vào những dung dịch của gum ghatti, alginate và pectin nó sẽ làm giảm độ nhớt của các dung dịch này.
Carrageenan trong thương mại gồm 3 loại sau:
-
Dạng kappa tạo nên sợi gel cứng do chứa ion kali; dạng này phản ứng với các protein sữa. Chủ yếu có nguồn gốc từ Kappaphycus alvarezii.
-
Các dạng iota tạo nên sợi gel mềm do các ion calci. Chủ yếu có nguồn gốc từ Eucheuma denticulatum.
-
Dạng lambda không tạo gel, chủ yếu làm chất làm dày trong sữa. Nguồn chủ yếu là từ Gigartina.
Trong thực phẩm, carrageenan là phụ gia quen thuộc E407 (hoặc E407a đối với “processed eucheuma seaweed”).
Điều chế sản xuất carrageenan
Carrageenan được thu nhận bằng cách chiết từ tảo biển bằng nước/dung dịch kiềm loãng. Carrageenan được thu lại bằng sự kết tủa bởi cồn, sấy thùng quay, hay kết tủa trong dung dịch KCl và sau đó làm lạnh. Methanol, ethanol và isopropanol là loại cồn được sử dụng trong suốt quá trình thu nhận và tinh sạch carrageenan.
Sản phẩm có thể chứa đường nhằm mục đích chuẩn hóa, chứa muối để thu được cấu trúc gel đặc trưng hay tính năng tạo đặc.

Cơ chế hoạt động của carrageenan
Carrageenan chứa các hóa chất có thể làm giảm bài tiết dạ dày và ruột. Một lượng lớn carrageenan kéo nước vào ruột, và điều này có thể giải thích tại sao nó có công dụng như thuốc nhuận tràng. Carrageenan cũng có thể làm giảm đau và sưng.
Carrageenan là các polysaccharide tạo bởi các chuỗi lặp lại của các đơn vị galactose và 3,6 anhydrogalactose (3,6-AG), cả dạng sulfat hóa và không sulfat hóa. Các đơn vị này tham gia các liên kết α-1,3 và β-1,4 glycosid.
Cetearyl Alcohol là gì?
Cetearyl Alcohol (hay cetostearyl alcohol) là một hỗn hợp của rượu béo, chủ yếu là cetyl alcohol (20% đến 35%) và stearyl alcohol (khoảng 65% đến 80%). Stearyl alcohol có nguồn gốc từ axit stearic - một loại axit béo bão hòa, trong khi đó Cetyl alcohol có nguồn gốc từ dầu cọ.
Không hòa tan trong nước nhưng Cetearyl Alcohol hòa tan trong rượu và dầu. Cetearyl Alcohol về lý thuyết có thể dùng trong bất kỳ loại mỹ phẩm nào dùng thoa lên da hoặc tóc. Các loại kem dưỡng, kem dưỡng ẩm, dầu dưỡng ẩm và dầu gội đầu bạn sẽ tìm thấy thành phần Cetearyl Alcoho.

Trong các sản phẩm mỹ phẩm, nhà sản xuất bổ sung Cetearyl Alcohol với vai trò chất nhũ hóa và chất ổn định, giúp các thành phần trong sản phẩm không bị tách vữa ra, nhất là sau lâu ngày giữ nguyên không sử dụng.
Trong danh sách thành phần các sản phẩm nêu trên, bạn có thể tìm thấy tên Cetearyl Alcohol nhưng đôi khi Cetearyl Alcohol cũng xuất hiện dưới các tên khác như:
-
Cồn alkyl (C16-C18);
-
Cồn (C1618);
-
Cồn cetostearyl;
-
Cồn cetyl / stearyl;
-
1-octadecanol, trộn với 1-hexadecanol;
Ngoài Cetearyl alcohol, một số cồn béo khác như: Cồn cetyl, lanolin, cồn oleyl và cồn stearyl cũng được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.

Cơ chế hoạt động của Cetearyl Alcohol
Như chúng ta đều biết, các loại cồn truyền thống có tác dụng phụ đó là làm khô và nhạy cảm da. Do Cetearyl Alcohol có một gốc cồn được gắn với một chuỗi chất béo dài nên chuỗi này sẽ cân bằng lại tính chất của gốc cồn, vừa giúp giảm nhạy cảm trên da vừa giúp làm cho da mềm hơn.
Cetearyl Alcohol là chất hoạt động bề mặt, không chỉ giúp ngăn không cho kem tách thành dầu và chất lỏng nhờ thành phần nhũ hóa mà còn làm cho sản phẩm dày hơn hoặc tăng khả năng tạo bọt.
Cùng với Pentylene Glycol và Caprylyl Glycol, 1,2-Hexanediol là hợp chất 1,2-glycol. Những hợp chất này chỉ khác nhau ở số lượng cacbon. Pentylene Glycol có 5 carbons, Caprylyl Glycol có 8 carbons, còn 1,2-Hexanediol có 6 carbons trong chuỗi carbon.

1, 2-Hexanediol là một loại dung môi thường được tìm thấy trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân dạng nước, đặc biệt là nước hoa. 1,2-Hexanediol có khả năng giúp ổn định mùi thơm, làm mềm da, đồng thời cũng giữ ẩm khá hiệu quả. Khi được dùng với nồng độ thấp, 1,2-Hexanediol sẽ liên kết với các thành phần trong các sản phẩm chứa silicone hiệu quả hơn nhiều chất dung môi khác. Bên cạnh đó, trong mỹ phẩm trang điểm, 1,2-Hexanediol được dùng để hỗ trợ phân tách các sắc tố được đồng đều hơn.
Nghiên cứu còn cho thấy, 1,2-Hexanediol có công dụng hỗ trợ khả năng kháng khuẩn của các chất bảo quản. Mặt khác, 1,2-Hexanediol còn giúp hạn chế khả năng gây kích ứng của sản phẩm cho người sử dụng.
L-Aspartic acid là gì?
Axit L-aspartic là đồng phân đối ảnh L của axit aspartic. Hoạt chất này có vai trò như một chất chuyển hóa của Escherichia coli, chất chuyển hóa của chuột và chất dẫn truyền thần kinh. Axit L-aspartic là một axit amin họ aspartate, một axit amin tạo protein, một axit aspartic và một axit amin L-alpha. Đồng thời Axit L-aspartic cũng là một axit liên hợp của L-aspartate, là một đồng phân đối hình của một axit D-aspartic.

Axit L-aspartic là một trong những axit amin không thiết yếu, thường xuất hiện ở dạng L. Hoạt chất này được tìm thấy trong cả thực vật và động vật, trong mía và củ cải đường hoạt chất chiếm ưu thế. Hoạt chất còn có vai trò là một chất dẫn truyền thần kinh.
Điều chế sản xuất L-Aspartic Acid
Người ta điều chế sản xuất L-Aspartic acid bằng cách thủy phân asparagin, phản ứng của amoniac với dietyl fumarate. Axit L-Aspartic được sản xuất công nghiệp bằng quy trình enzym trong đó aspartase (l-aspartate amoniac lyase, EC 4.3.1.1) xúc tác việc bổ sung amoniac vào axit fumaric. Ưu điểm của phương pháp sản xuất bằng enzym là nồng độ và năng suất sản phẩm cao hơn và tạo ra ít sản phẩm phụ hơn. Do đó, axit l-aspartic có thể dễ dàng tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng bằng cách kết tinh. Năm 1973, một hệ thống tế bào cố định dựa trên các tế bào Escherichia coli được bọc trong mạng gel polyacrylamide đã được giới thiệu để sản xuất quy mô lớn.
Cơ chế hoạt động của L-Aspartic Acid
L-aspartate được coi là một axit amin không thiết yếu, có nghĩa là, trong điều kiện sinh lý bình thường, sẽ có đủ lượng axit amin được tổng hợp để đáp ứng yêu cầu của cơ thể. L-aspartate được hình thành do sự chuyển hóa của oxaloacetate trung gian của chu trình Krebs.
Axit amin đóng vai trò là tiền chất để tổng hợp protein, oligopeptit, purin, pyrimidine, axit nucleic và L-arginine. L-aspartate là một axit amin glycogenic và nó cũng có thể thúc đẩy sản xuất năng lượng thông qua quá trình trao đổi chất trong chu trình Krebs. Những hoạt động sau này là cơ sở cho tuyên bố rằng aspartate bổ sung có tác dụng chống mệt mỏi trên cơ xương, một tuyên bố chưa bao giờ được xác nhận.
Sau khi uống, L-aspartate được hấp thu từ ruột non bằng một quá trình vận chuyển tích cực. Sau khi hấp thu, L-aspartate đi vào hệ tuần hoàn và từ đó được vận chuyển đến gan, nơi phần lớn nó được chuyển hóa thành protein, purin, pyrimidines và L-arginine, đồng thời cũng bị dị hóa. L-aspartate không được chuyển hóa ở gan; nó đi vào hệ thống tuần hoàn, phân phối nó đến các mô khác nhau của cơ thể. Các cation liên kết với L-aspartate tương tác độc lập với các chất khác nhau trong cơ thể và tham gia vào các quá trình sinh lý khác nhau.
Cetostearyl Alcohol là gì?
Cetostearyl alcohol là một chất hóa học màu trắng, mùi nhẹ, tồn tại dưới dạng sáp, được làm từ Cetyl alcohol và Stearyl alcohol. Hai loại cồn này đều thuộc nhóm cồn béo còn được gọi là cồn mạch dài, có nguồn gốc từ thực vật như dầu dừa, dầu cọ. Cetostearyl alcohol cũng có thể được tổng hợp trong phòng thí nghiệm.

Cetostearyl alcohol chứa khoảng 65% đến 80% Stearyl alcohol và 20% đến 35% Cetyl alcohol.
Cồn béo thường có số nguyên tử cacbon chẵn với một nhóm cồn duy nhất (–OH) gắn vào cacbon cuối cùng. Sự kết hợp giữa Cetyl alcohol (có 16 nguyên tử Cacbon) và Stearyl alcohol (có 18 nguyên tử Cacbon) cho Cetearyl alcohol có 34 nguyên tử cacbon với công thức phân tử là C34H72O2.
Tên Cetostearyl alcohol cũng xuất hiện dưới các tên khác như: Cetearyl alcohol; (C16-C18) Alkyl alcohol; Alcohols, C1618; Cetyl/ Stearyl alcohol, 1-octadecanol, trộn với 1-hexadecanol.
Ngoài Cetostearyl alcohol, một số cồn béo khác cũng được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm như Cetyl, Lanolin, Oleyl và Stearyl.
Về mặt lý thuyết, Cetostearyl alcohol có thể được sử dụng trong bất kỳ loại mỹ phẩm nào dùng để thoa lên da hoặc tóc và thường được tìm thấy trong các loại kem dưỡng da, kem dưỡng ẩm, dầu dưỡng ẩm và dầu gội đầu. Khi được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm, Cetostearyl alcohol hoạt động như một chất nhũ hóa và cũng là chất ổn định, ngăn cản các thành phần trong sản phẩm bị tách ra, nhất là sau một thời gian dài không sử dụng.
Thành phần này không tan được trong nước và tan nhiều trong trong các dung môi hữu cơ như Ete, Chloroform, Benzen…
Điều chế sản xuất
Cetostearyl alcohol được sản xuất bởi nhiều phương pháp như ester hóa hoặc hydrogen hóa của các acid béo. Chất này cũng có thể sản xuất bằng xúc tác hydrogen hóa chất béo trung tính thu được từ dầu dừa hoặc từ mỡ động vật, sau đó được tinh chế bằng phương pháp cất hoặc kết tinh.
Cơ chế hoạt động
Cetostearyl alcohol tạo độ đặc và độ gel cho sản phẩm. Chất này phân tán các nguyên liệu có trong thành phẩm, tạo thành một khối đồng nhất và loại bỏ hiện tượng tồn đọng ở nhiều dạng khác nhau.
Trong mỹ phẩm, hóa chất này còn hoạt động như một chất làm mềm, tạo độ ẩm và chất làm giảm mùi của một số chất khác trong hỗn hợp. Cetyl alcohol với công thức C16H34O giúp các thành phần khác như Retinol và vitamin C thẩm thấu nhanh vào da. Đồng thời, chất này tạo một lớp bảo vệ giúp ngăn ngừa mất nước từ da, làm mềm, giữ ẩm và bảo vệ da, cải thiện độ nhờn, kiềm nhờn cho da.
Các loại cồn béo như Cetostearyl alcohol không có tác hại xấu đến làn da như các loại cồn khác do cấu trúc hóa học của chúng. Thành phần hóa học của cồn Cetostearyl gồm nhóm cồn (-OH) được gắn vào một chuỗi hydrocacbon (chất béo) rất dài. Tính năng này cho phép cồn béo giữ nước và mang lại cảm giác nhẹ nhàng cho da. Hóa chất làm cho da mịn màng và mềm mại hơn. Để làm được điều này, cồn béo nói chung và Cetostearyl alcohol đã hình thành một lớp dầu trên cùng của da để giữ độ ẩm sâu bên trong.
Arachidonic Acid là gì?
Được tìm thấy trong gan, mỡ động vật và con người, acid arachidonic là thành phần của phosphatide động vật và hình thành từ axit linoleic.
Loại axit béo omega 6 không bão hoà này được sử dụng trong quá trình gia công thực phẩm chức năng với công dụng giúp con người tăng cường sức khỏe, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, acid arachidonic còn là thành phần dùng trong công thức chăm sóc da mặt, mang lại tác dụng xóa mờ nếp nhăn và làm mịn da hiệu quả.
Công thức phân tử của Acid arachidonic.
Những nguồn cung cấp acid arachidonic dồi dào bao gồm:
-
Dầu lạc: Được ép từ đậu phộng, dầu lạc là một thực phẩm giàu acid arachidonic được các chị em phụ nữ ưa chuộng. Dầu lạc có công dụng giúp nâng cao sức khỏe hệ tim mạch cũng như giúp tăng cường trí nhớ hiệu quả.
-
Thịt: Mô cơ của động vật thường được chúng ta dùng làm thực phẩm trong bữa ăn hằng ngày. Thịt giúp đáp ứng nhu cầu protein của cơ thể, tăng cường chức năng của não bộ.
-
Trứng: Cũng như thịt, trứng là nguồn cung cấp protein, mang lại lợi ích làm tăng khối lượng cơ bắp và giúp xương luôn chắc khỏe.
-
Các sản phẩm từ sữa bao gồm sữa tươi, kem tươi, sữa lên men, phô mai, bơ đều có công dụng giúp hệ xương khớp chắc khỏe, làm giảm nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa.
Acid arachidonic là thành phần trong các loại kem dưỡng da
Điều chế và sản xuất Arachidonic Acid
Trong tự nhiên, arachidonic acid được tạo ra từ axit linoleic. Tuy nhiên, dạng axit tiền thân này lại không thể tự tổng hợp được mà phải được lấy từ các nguồn thực vật.
Cơ chế hoạt động của Arachidonic Acid
Arachidonic acid là một dạng axit không bão hòa và có mặt trong các phospholipid của màng não và các cơ quan của cơ thể. Cơ chế hoạt động chủ yếu của loại axit này là một chất truyền tin hay báo hiệu của lipit. Một cơ chế nổi bật khác đó là điều hòa và điều tiết enzyme truyền tín hiệu.
Glucosyl rutin là gì?
Danh pháp IUPAC: 4-G-alpha-D-glucopyranosylrutin.
PubChem CID: 5489459.
Tên gọi khác: Glu-rutin; alphaG-rutin; alpha-glucosylrutin.
Glucosyl rutin có công thức phân tử hóa học là C33H40O21 và trọng lượng phân tử là 772.7 g/mol.

Glucosyl rutin bắt nguồn từ chất Rutin, Rutin đã được tìm thấy trong nhiều loại trái cây như: mơ, anh đào, quả mọng, cam, quýt, đậu azuki, rau hay các loại thảo mộc như trà xanh và trà đen. Đặc biệt, nguồn phong phú nhất có chứa Rutin là kiều mạch. Rutin có đặc tính chống oxy hóa và khả năng ổn định sắc tố, tuy nhiên Rutin đã bị hạn chế trong ứng dụng do khả năng hòa tan kém. Từ đó người ta đã phát hiện và điều chế ra alpha Glucosyl rutin, một chất có khả năng vượt trội hơn Rutin về độ hòa tan trong nước, có thể cao hơn Rutin lên đến mười hai ngàn lần.
Điều chế sản xuất Glucosyl rutin
Alpha Glucosyl rutin được tạo thành ở nồng độ cao bằng cách cho phép enzym chuyển saccharide tác động lên chất lỏng có hàm lượng rutin cao ở dạng huyền phù hoặc dạng dung dịch, để thực hiện phản ứng chuyển saccharide. Kết quả là alpha Glucosyl rutin được thu hồi dễ dàng từ hỗn hợp phản ứng bằng cách cho phép nó tiếp xúc với nhựa macroreticular tổng hợp.
Alpha Glucosyl rutin vượt trội về khả năng hòa tan trong nước, khả năng chống lại ánh sáng và tính ổn định so với Rutin nguyên vẹn, cũng như có các hoạt động sinh lý như Rutin nguyên vẹn có.
Cơ chế hoạt động
Glucosyl rutin được kế thừa các đặc tính hữu ích từ Rutin đồng thời được nâng cấp lên một bậc về khả năng hòa tan trong nước. Alpha Glucosyl rutin được sử dụng thuận lợi như một chất tạo màu vàng, chất chống oxy hóa, chất ổn định, chất ngăn ngừa phai màu, chất cải thiện chất lượng, chất hấp thụ tia UV. Ngoài ra nó còn có khả năng ngăn ngừa sự hư hỏng trong thực phẩm, dược phẩm, hay sử dụng trong mỹ phẩm với vai trò chất tái tạo da và chất làm trắng da.
ODA White là gì?
ODA White là Axit octadecenedioic ra đời bởi vì các nhà khoa học đang tìm kiếm một giải pháp thay thế hiệu quả cao hơn cho axit azelaic, một hoạt chất nổi tiếng được sử dụng cho mụn trứng cá, bệnh trứng cá đỏ và tăng sắc tố.
Axit azelaic được tìm thấy trong ngũ cốc, lúa mạch và lúa mạch đen, thường được sử dụng do chi phí thấp, mặc dù thực tế là các tác dụng phụ có thể bao gồm châm chích, bỏng rát, ngứa, ngứa ran, khô hoặc bong tróc da - có thể do nồng độ cao cần thiết (lên đến 20%) để trị mụn chẳng hạn.
Công thức hoá học của ODA White
O.D.A. White là thành phần làm sáng da với cơ chế hoạt động mới ức chế toàn bộ con đường chuyển hóa tổng hợp melanin từ nhân của tế bào hắc tố, phù hợp để điều trị các rối loạn sắc tố da như tàn nhang, nám, tăng sắc tố và da tối màu.
Điều chế sản xuất
ODA White có nguồn gốc từ hạt hướng dương và rất giống với axit Azeliac về cấu trúc phân tử của nó.
Axit octadecenedioic. O.D.A white hoạt động như một chất dưỡng da, làm sáng và trắng da, thu được bằng cách lên men sinh học từ axit oleic tự nhiên và thực vật.
Cơ chế hoạt động
Không giống như hầu hết các chất làm sáng da khác, ODA White không hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của tyrosinase mà hoạt động bằng cách liên kết với thụ thể kích hoạt chất tăng sinh peroxisome (PPAR). Kết quả là, nó có thể thúc đẩy sự biệt hóa của các tế bào sừng, các tế bào chính trong lớp biểu bì.
ODA White được biết là có hoạt tính gấp 50 lần so với axit azelaic trong việc ức chế sự phát triển của vi khuẩn propionibacterium.
L-Threonine là gì?
L-Threonin là một α-amino axit có công thức hóa học HO₂CCHCHCH₃, đồng thời cũng là một axit amin thiết yếu có phân cực. Threonin là một trong hai axit amin sinh protein mang một nhóm ancol, giống như serin, là một trong hai axit amin thiết yếu có nhánh bên đối xứng.
L-Threonine là một axit amin thiết yếu nhưng axit amin này có thể sử dụng để tạo ra protein. Các axit amin thiết yếu phải được lấy từ thực phẩm thông qua chế độ ăn uống, cơ thể không thể tự tạo ra được.

L-threonine được mọi người sử dụng khi bị rối loạn kiểm soát cơ bắp, độ căng cơ, yếu và cứng cơ ở chân, bệnh xơ cứng teo cơ bên hoặc ALS (Lou Gehrig). Còn một số hạn chế là các bằng chứng khoa học về những công dụng này vẫn chưa được khẳng định chắc chắn.
Điều chế sản xuất L-Threonine
Các nhà sản xuất axit amin thường được phát triển bằng cách gây đột biến ngẫu nhiên, lặp đi lặp lại do khó khăn trong việc thiết kế hợp lý mạng lưới trao đổi chất phức tạp và được điều chỉnh cao. Ở đây, chúng tôi báo cáo sự phát triển của chủng Escherichia coli sản sinh quá mức L -threonine đã được xác định về mặt di truyền bằng kỹ thuật chuyển hóa hệ thống. Sự ức chế phản hồi của aspartokinase I và III (được mã hóa bởi thrA và lysC, tương ứng) và các quy định về suy giảm phiên mã (nằm trong thrL) đã bị loại bỏ.
Các con đường cho sự suy thoái Thr đã bị loại bỏ bằng cách xóa tdh và làm biến đổi ilvA. Các meta và Lysagen đã bị xóa để tạo ra nhiều tiền chất hơn cho quá trình sinh tổng hợp Thr. Các gen mục tiêu khác sẽ được thiết kế đã được xác định bằng cách lập hồ sơ phiên mã kết hợp với phân tích phản ứng thông lượng silico, và mức độ biểu hiện của chúng được điều chỉnh theo đó.
Chủng E. coli được biến đổi gen cuối cùng có thể tạo ra Thr với năng suất cao là 0,393g mỗi gam glucoza, và 82,4g/l Thr bằng cách nuôi cấy theo mẻ. Chiến lược kỹ thuật chuyển hóa hệ thống được báo cáo ở đây có thể được sử dụng rộng rãi để phát triển các sinh vật được xác định về mặt di truyền nhằm sản xuất hiệu quả các sản phẩm sinh học khác nhau.
Cơ chế hoạt động của L-Threonine
L-Threonine khi vào cơ thể, được cơ thể biến đổi thành một hóa chất gọi là glycine. Hoạt chất glycine hoạt động trong não, để điều tiết sự co thắt cơ bắp không mong muốn.
Sản phẩm liên quan











